Vi Phạm Dân Sự Là Gì? Lấy Một Số Ví Dụ Cụ Thể Về Vi Phạm Pháp Luật Dân Sự?

Vi phạm dân sự là gì?. Khái niệm vi phạm pháp luật dân sự dùng để chỉ mọi hành vi vi phạm các quy định của pháp luật dân sự, chủ yếu bao gồm các hành vi vi phạm pháp luật dân sự sau: vi phạm các nguyên tắc của pháp luật dân sự; vi phạm điều cấm của bộ luật dân sự; vi phạm nghĩa vụ dân sự; vi phạm hợp đồng dân sự ; vi phạm pháp luật dân sự ngoài hợp đồng; vi phạm pháp luật nhân dân và pháp luật dân sự khác Hành vi bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của pháp nhân.
1. Vi phạm dân sự là gì?
Hành vi dân sự là hành vi xâm phạm các quan hệ nhân thân, tài sản và các quan hệ pháp luật dân sự khác được pháp luật bảo vệ như quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp được quy định chung trong Bộ luật dân sự. Chế tài dân sự là hậu quả pháp lý bất lợi không lường trước được do người phạm tội trong quan hệ dân sự thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự. Chế tài dân sự ra đời nhằm bảo vệ quyền và lợi ích riêng tư của các chủ thể xã hội, là điều kiện cần thiết để đảm bảo thực hiện các cam kết giữa các bên.
Do đó, theo quy định của pháp luật, các chế tài dân sự thường là bồi thường thiệt hại, xin lỗi và khắc phục hậu quả. Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm pháp lý về tài sản đặt ra đối với người vi phạm pháp luật dân sự nhằm bồi thường thiệt hại về vật chất và tinh thần cho người bị thiệt hại. Chủ thể là các cá nhân và tổ chức. Hình thức xử lý trách nhiệm dân sự là mức độ thiệt hại và biện pháp khắc phục. Đối với những nguyên nhân phát sinh sau khi thỏa thuận thành thì người có lỗi phải bồi thường thiệt hại. Nếu thương lượng không thành thì do Tòa án dân sự giải quyết, sau khi Tòa án ra phán quyết thì người có lỗi phải bồi thường thiệt hại và có biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có). Mục đích của nó là răn đe người phạm tội và buộc họ phải bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật của họ gây ra để bù đắp những thiệt hại do họ gây ra.
2. Cho một ví dụ về vi phạm dân sự
Ví dụ 1: Không tuân thủ các quy định trong hợp đồng thuê nhà.
Ví dụ 2: Công ty A và Công ty B ký hợp đồng mua bán 1 tấn gạo, theo thỏa thuận, Bên A có trách nhiệm giao hàng cho Bên B vào ngày 10/10/2020. Đến ngày giao hàng, nếu A không mang hàng đến thì B phải mua hàng của C do điều kiện sản xuất. Do đó, A có trách nhiệm thanh toán phần chênh lệch giữa giá trị hàng hóa mà B mua từ C và giá thị trường. .
Trong ví dụ này, trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự là việc con nợ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ và phải chịu trách nhiệm dân sự trước chủ nợ. Do đó, trách nhiệm dân sự phát sinh khi nghĩa vụ dân sự không được thực hiện hoặc thực hiện không đúng. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự (hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương tạo ra, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự). Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự do con người của pháp nhân gây ra.
Ví dụ 3: Bạn ký hợp đồng với công ty xây dựng để xây nhà trong thời hạn 6 tháng. Tuy nhiên, do trách nhiệm không đáng kể nên hơn 6 tháng đội thi công của công ty vẫn chưa hoàn thành công trình. Họ đã vi phạm nghĩa vụ hoàn thành công việc. Việc vi phạm này sẽ khiến bạn mất căn nhà dự định mua và cần tiếp tục thuê. Công ty phải bồi thường cho bạn số tiền phát sinh, đây là trách nhiệm dân sự.
3. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ:
‘Điều 351 Trách nhiệm dân sự do sơ suất
1. Chủ nợ vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự trước chủ nợ.
Vi phạm nghĩa vụ là việc người có nghĩa vụ không thực hiện đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
2. Trường hợp do sự kiện bất khả kháng mà bên có nghĩa vụ không thể thực hiện nghĩa vụ của mình một cách bình thường thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Chủ nợ chứng minh được việc chủ nợ không thực hiện là hoàn toàn do lỗi của chủ nợ và không phải chịu trách nhiệm dân sự.
Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ là quy định của pháp luật, người vi phạm nghĩa vụ dân sự hoặc có hành vi trái pháp luật khác phải chịu những hậu quả pháp lý nhất định như tiếp tục thực hiện nghĩa vụ dân sự và bồi thường thiệt hại. Nghĩa vụ là quan hệ pháp luật được hình thành theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Khi quan hệ chủ nợ được thiết lập, con nợ bị ràng buộc bởi các nghĩa vụ của chủ nợ. Do đó, việc con nợ không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ của mình sẽ dẫn đến thiệt hại về tài sản hoặc tinh thần cho chủ nợ. Do đó, việc bên có nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ sẽ mang lại hậu quả bất lợi cho chính mình.
4. Trách nhiệm tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ:
‘Điều 352 Trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ
Khi con nợ không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình thì chủ nợ có quyền yêu cầu con nợ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình.
Trách nhiệm dân sự phát sinh khi người mắc nợ được coi là đã vi phạm nghĩa vụ. Theo hậu quả của việc vi phạm pháp luật, trách nhiệm dân sự có thể được chia thành trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Tiếp tục thực hiện nghĩa vụ xảy ra khi người vi phạm nghĩa vụ chưa gây thiệt hại thì vẫn có thể tiếp tục thực hiện nghĩa vụ và việc thực hiện nghĩa vụ vẫn có ý nghĩa đối với chủ nợ. Về mặt hình thức, việc tiếp tục thực hiện một nghĩa vụ cũng tương tự như việc thực hiện một nghĩa vụ. Nhưng về bản chất, nghĩa vụ như vậy khác với nghĩa vụ ở chỗ: nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ dựa trên (phản ứng với) hành vi vi phạm; việc thực hiện nghĩa vụ thường tương xứng với quyền mà người có nghĩa vụ được hưởng.
5. Quá hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự:
‘Mục 353 Chậm thực hiện nghĩa vụ
1. Quá hạn thực hiện nghĩa vụ là nghĩa vụ chưa được thực hiện hoặc chỉ thực hiện được một phần khi hết thời hạn thực hiện nghĩa vụ.
2. Bên chậm thực hiện nghĩa vụ phải thông báo ngay cho chủ nợ về việc mình không thực hiện đúng thời hạn.
Quá hạn là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng thời hạn. Điều này vi phạm thời hạn thực hiện nghĩa vụ. Nếu xác định được bên có nghĩa vụ quá hạn thực hiện nghĩa vụ thì áp dụng thời điểm hết thời hạn thực hiện nghĩa vụ. Thời gian có thể do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định. Việc chậm thực hiện nghĩa vụ có thể gây hậu quả bất lợi cho bên bị vi phạm.
6. Hoãn thực hiện nghĩa vụ dân sự:
‘Điều 354. Chậm thực hiện nghĩa vụ
1. Khi không thực hiện được khoản nợ đúng hạn thì phải thông báo ngay cho chủ nợ và yêu cầu gia hạn thực hiện.
Nếu không thông báo cho chủ nợ thì con nợ phải bồi thường thiệt hại do nguyên nhân khách quan gây ra, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc không thông báo được do nguyên nhân khách quan.
2. Khi được sự đồng ý của chủ nợ, chủ nợ có thể hoãn việc thực hiện khoản nợ. Các nghĩa vụ được thực hiện chậm vẫn được coi là thực hiện đúng thời hạn.
Trường hợp vì lý do khách quan hoặc chủ quan mà chủ nợ không thể thực hiện nghĩa vụ của mình thì phải thông báo cho chủ nợ biết và yêu cầu chủ nợ hoãn việc thực hiện nghĩa vụ. Nếu con nợ không thông báo hoặc đã thông báo nhưng không đồng ý thì con nợ phải chịu trách nhiệm dân sự. Trường hợp không thể thông báo do sự kiện bất khả kháng (bão lụt, dịch bệnh, tai nạn …) thì khách nợ được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Trường hợp bên nợ thông báo quá hạn thực hiện nghĩa vụ và được chủ nợ đồng ý thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ được gia hạn, không coi là quá hạn thực hiện nghĩa vụ.
7. Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ:
‘Điều 355. Chậm thực hiện nghĩa vụ nghiệm thu
1. Quá hạn cam kết thực hiện nghĩa vụ là thời hạn mà chủ nợ đã thực hiện nghĩa vụ nhưng chưa hứa thực hiện nghĩa vụ.
2. Đối tượng của việc chậm nhận là tài sản thì con nợ có quyền gửi tài sản vào nơi cất, giữ hoặc thực hiện các biện pháp cần thiết khác để bảo quản tài sản và có quyền yêu cầu thanh toán các chi phí hợp lý. Nếu tài sản gửi giữ thì con nợ phải báo ngay cho chủ nợ biết.
3. Đối với tài sản có nguy cơ bị hư hỏng, con nợ có quyền bán tài sản thì phải báo ngay cho chủ nợ biết và thanh toán cho chủ nợ các chi phí hợp lý để bảo quản và bán tài sản sau khi trừ tiền bán tài sản. bất động sản. ‘
Việc chủ nợ phải chấp nhận thực hiện nghĩa vụ, khi con nợ thực hiện đúng nghĩa vụ thì nên chấp nhận việc thực hiện nghĩa vụ. Chậm thực hiện nghĩa vụ là hành vi vi phạm hợp đồng của chủ nợ. Hành vi chậm thực hiện nghĩa vụ xảy ra khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện xong hành vi chuyển giao đối tượng, bàn giao kết quả công việc nhưng trong thời hạn mà bên có nghĩa vụ không chấp nhận.
Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến vi phạm dân sự là gì. Cảm ơn bạn đọc đã theo dõi bài viết.